Ván bóc | Viettech Co., Ltd

Liên hệ

  • Kích thước phổ biến: 640×1270 mm
  • Chiều dày phổ biến 1.5; 1.7; 2.0 mm
  • Độ ẩm từ 40-50%.
Danh mục:
hang-hoa

Nguồn hàng sẵn có

chat-luong

Sản phẩm chất lượng

dam-bao-tien-do

Đảm bảo tiến độ

gia-canh-tranh

Giá cả cạnh tranh

Đăng ký nhận báo giá

Ván bóc là gì?

Ván bóc hay còn được gọi là ván lạng, độn,…là những tấm ván mỏng được bóc hoặc lạng ra từ gỗ tròn với kích thước phổ biến 640×1270 mm. Độ dày từ 1 đến 10 mm tùy theo mục đích sử dụng.

Gỗ dùng để bóc ván là gỗ tròn được làm từ các loại cây công nghiệp sinh trưởng nhanh, số lượng nhiều, giá rẻ như Keo, Bạch Đàn, Thông, Cao Su, Mỡ, Bồ Đề….

Ván bóc là nguyên liệu đầu vào để sản xuất các loại ván dán, ván ép phủ phim, phụ liệu của quá trình sản xuất ván bóc cũng là nguyên liệu đầu vào để chế biến Viên nén gỗ, ván MDF, Ván dăm.

Quy trình sản xuất ván bóc

Quy trình sản xuất ván bóc ở Việt Nam thường trải qua các bước cơ bản như sau:

1. Khai thác gỗ tròn: Gỗ rừng trồng, phổ biến nhất là cây Keo Lá Tràm, sau khi trồng khoảng 4-6 năm, đường kính từ 10-30 cm là có thể khai thác;

quy-trinh-san-xuat-van-boc

Bóc ván: Gỗ được cắt khúc thành các đoạn dài 1.27 – 1.30 m sau đó đưa vào dây chuyền bóc ván.

Băng tải nạp gỗ; máy tu vỏ; máy bóc ván, máy xếp ván tự động,…

Ván sau khi bóc có kích thước 640×1270 mm, chiều dày phổ biến 1.5; 1.7; 2.0 mm và độ ẩm từ 40-50%.

Phơi, sấy, đóng gói: Ván được làm khô bằng phương pháp phơi nắng hoặc sấy đến khi đạt độ ẩm 15-20% là độ ẩm đầu vào thích hợp cho công đoạn tiếp theo xếp và ép ván.

Ván bóc sau khi phơi sấy được phân loại nhằm loại bỏ các sản phẩm bị hư hỏng trong quá trình phơi, sấy tiếp theo được xếp thành bó.

Phân loại ván bóc:

Ván bóc theo phương pháp bóc tròn, đồng tâm Rotary cut Veneer được phân loại theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10316:2015 do Trường Đại học Lâm nghiệp biên soạn, dựa theo tiêu chuẩn LY/T 1599-2002 – Rotary cut veneer, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Ván bóc trên thị trường được phân loại theo thông lệ như sau:

Ván bóc loại A+: Là ván đủ kích thước, chiều dày đủ và đều, bề mặt không khiếm khuyết, phẳng nhẵn, chất gỗ tươi sáng; Loại ván bóc này thường được sử dụng làm lớp mặt của tấm ván ép.

Ván bóc loại A: Là ván đủ kích thước, chiều dày đủ và đều, bề mặt không thiếu hụt, lượng mắt gỗ ít, kích thước nhỏ.

Ván bóc loại B: Chiều dày đủ, bề mặt có khiếm khuyết nhưng diện tích khiếm khuyết/tổng diện tích tờ ván <10%; hoặc thiếu hụt kích thước, hoặc bị rách dọc thớ; hoặc bề mặt có nhiều vết lồi lõm như vết mèo cào.

Ván bóc loại C: Là loại ván thu được khi bắt đầu bóc hoặc phần bóc tận dụng lõi gỗ, ván loại C thường bị rách thiếu 10-30% diện tích bề mặt, thớ gỗ rời rạc,…

van-boc-chat-luong

Ván bóc và giá thành

Ván bóc là nguyên liệu chính làm nên ván dán, chi phí nguyên liệu ván bóc chiếm từ 50-70% tổng giá thành sản xuất tùy theo phẩm cấp chất lượng.

Nhìn chung các sản phẩm ván dán, ván ép phủ phim có chất lượng tốt đều phải dùng nguyên liêu ván bóc loại A để đảm bảo hạn chế lỗ rỗng trong ruột ván, tăng cường độ dán dính của keo,…

Liên hệ để nhận báo giá chính xác nhất!